Hồ sơ đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Tài liệu cần thiết để nộp đơn sáng chế/giải pháp hữu ích tại Việt Nam
I. ĐƠN SÁNG CHẾ NỘP ĐẦU TIÊN TẠI VIỆT NAM
I.1. Bản mô tả
- Bản mô tả tiếng Việt phải được nộp tại thời điểm nộp đơn.
I.2. Chỉ số phân loại sáng chế quốc tế (International Patent Classification - IPC) và hình vẽ đi kèm bản tóm tắt
- Chỉ số IPC của sáng chế cần được khai trong tờ khai đơn đăng ký sáng chế. Nếu không có chỉ số này hoặc chỉ số phân loại bị sau thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại lại và tính phí phân loại.
- Một hoặc nhiều hình vẽ đi kèm với bản tóm tắt của đơn phải được chỉ ra trong đơn, Các hình vẽ này là hình vẽ đặc trưng cho sáng chế.
I.3. Tên, địa chỉ và quốc tịch của (các) tác giả sáng chế; tên và địa chỉ của (các) Chủ đơn
- Các thông tin này phải được khai trong tờ khai đơn đăng ký sáng chế.
I.4. Giấy ủy quyền
- Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu nộp bản gốc Giấy ủy quyền hoặc bản sao Giấy ủy quyền chung. Không có thời hạn cố định cho việc nộp Văn bản ủy quyền gốc. Khi thẩm định hình thức đơn đăng ký sáng chế không có Văn bản ủy quyền, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ban hành một thông báo yêu cầu nộp bổ sung Văn bản ủy quyền trong vòng hai tháng kể từ Cục ban hành thông báo (có thể gia hạn thời hạn phúc đáp thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ thêm hai tháng nữa). Người nộp đơn nên chủ động nộp Văn bản ủy quyền, tốt nhất là tại thời điểm nộp đơn và muộn nhất là vào thời điểm nộp hồ sơ ưu tiên (nếu có) để tránh ra thông báo vì thiếu Văn bản ủy quyền trong quá trình thẩm định hình thức.
II. ĐƠN SÁNG CHẾ QUỐC TẾ PCT CÓ CHỈ ĐỊNH/CHỌN VIỆT NAM
II.1. Bản mô tả
- Bản dịch tiếng Việt của bản mô tả phải được nộp tại thời điểm nộp đơn và không thể gia hạn thêm.
- Nếu có sửa đổi theo Điều 19 hoặc 34 của PCT, bản dịch tiếng Việt của các sửa đổi phải được nộp tại thời điểm nộp đơn và chủ đơn cần nêu rõ là yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định đơn với bản mô tả ban đầu hay bản mô tả sửa đổi,
II.2. Tên, địa chỉ và quốc tịch của (các) tác giả sáng chế; tên và địa chỉ của (các) Chủ đơn
- Các thông tin này phải được khai trong tờ khai đơn đăng ký sáng chế.
- Thông tin nêu trên cần phải giống hệt với thông tin được khai ở đơn quốc tế. Nếu có sửa đổi về các thông tin này thì cần thực hiện các yêu cầu theo Quy tắc PCT 92bis để tránh bị ban hành thông báo thiếu sót về mặt hình thức của đơn.
II.3. Giấy ủy quyền
Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu nộp bản gốc Giấy ủy quyền hoặc bản sao Giấy ủy quyền chung. Thời hạn để nộp bản gốc hoặc bản sao Giấy ủy quyền là 34 tháng kể từ ngày ưu tiên sớm nhất của đơn (hoặc ngày nộp đơn quốc tế nếu đơn quốc tế không xin quyền ưu tiên) và không thể gia hạn thêm
III. ĐƠN SÁNG CHẾ NỘP THEO CÔNG ƯỚC PARIS
1. Bản mô tả
- Bản mô tả tiếng Việt phải được nộp tại thời điểm nộp đơn.
2. Chỉ số phân loại sáng chế quốc tế (International Patent Classification - IPC) và hình vẽ công bố kèm tóm tắt
- Chỉ số IPC của sáng chế cần được khai trong tờ khai đơn đăng ký sáng chế. Nếu không có chỉ số này hoặc chỉ số phân loại bị sau thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại lại và tính phí phân loại.
- Một hoặc nhiều hình vẽ đi kèm với bản tóm tắt của đơn phải được chỉ ra trong đơn, Các hình vẽ này là hình vẽ đặc trưng cho sáng chế.
3. Tên, địa chỉ và quốc tịch của tác giả sáng chế; tên và địa chỉ của Chủ đơn; thông tin về số đơn, ngày nộp đơn và cơ quan nhân đơn của đơn ưu tiên
- Các thông tin này phải được khai trong tờ khai đơn đăng ký sáng chế.
4. Giấy ủy quyền
- Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu nộp bản gốc Giấy ủy quyền hoặc bản sao Giấy ủy quyền chung. Không có thời hạn cố định cho việc nộp Văn bản ủy quyền gốc. Khi thẩm định hình thức đơn đăng ký sáng chế không có Văn bản ủy quyền, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ban hành một thông báo yêu cầu nộp bổ sung Văn bản ủy quyền trong vòng hai tháng kể từ Cục ban hành thông báo (có thể gia hạn thời hạn phúc đáp thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ thêm hai tháng nữa). Người nộp đơn nên chủ động nộp Văn bản ủy quyền, tốt nhất là tại thời điểm nộp đơn và muộn nhất là vào thời điểm nộp hồ sơ ưu tiên (nếu có) để tránh ra thông báo vì thiếu Văn bản ủy quyền trong quá trình thẩm định hình thức.
5. Tài liệu ưu tiên
- Thời hạn để nộp tài liệu ưu tiên là 3 tháng kể từ ngày nộp đơn và không thể gia hạn thêm.
- Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu nộp bản dịch tiếng Việt của các trang đầu của tài liệu ưu tiên để xác định chủ đơn của đơn ưu tiên.
Nếu chủ đơn của đơn ưu tiên khác với chủ đơn của đơn Việt Nam, cần nộp bổ sung tài liệu chuyển nhượng để chứng minh chủ đơn của đơn Việt Nam có quyền xin quyền ưu tiên. Tài liệu chuyển nhượng này cần là bản gốc hoặc bản sao công chứng.
IV. ĐƠN GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
Các lĩnh vực kỹ thuật được bảo hộ bởi Bằng độc quyền sáng chế và Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là như nhau và các tài liệu cần thiết để nộp đơn là như nhau. Trong thời gian theo đuổi đơn, đơn đăng ký bảo hộ sáng chế có thể chuyển đổi thành đơn đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích và ngược lại.
Sự khác biệt giữa sáng chế và giải pháp hữu ích là:
- Tiêu chuẩn bảo hộ đối với đơn sáng chế là tính mới trên toàn thế giới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp, còn tiêu chuẩn bảo hộ đối với đơn giải pháp hữu ích là tính mới trên toàn thế giới, có khả năng áp dụng công nghiệp và giải pháp hữu ích không phải là tri thức thông thường. (trình độ sáng tạo được thay thế bằng "kiến thức không thông thường").
- Thời hạn bảo hộ đối với Bằng độc quyền sáng chế là 20 năm kể từ ngày nộp đơn, còn đối với Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là 10 năm kể từ ngày nộp đơn.
- Thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung đơn sáng chế là 42 tháng kể từ ngày ưu tiên sớm nhất, trong khi đối với đơn giải pháp hữu ích thì là 36 tháng kể từ ngày ưu tiên sớm nhất